REF AMM TASK 12-14-32-614-001
A-Check of tire pressure
TASK 32-41-00-210-003-A Inspection/Check of the Tire Pressure
· Đối với lốp chính chỉ sử dụng khí Nitrogen khô để bơm vào, lượng thể tích Oxygen ở trong lốp không được quá 5%.
· Khi máy bay xa Base mà cân bơm khí thì vẫn có thể dùng Oxygen đê bơm, với điều kiện: lượng Oxygen ở trong lốp không được quá 5% hoặc nếu lượng Oxygen mà lớn hơn 5% thì trễ nhất sau 15 giờ khai thác cần phải xả khí và bơm lốp lại bằng khí Nitrogen khô.
· Các ngưỡng áp suất lốp phụ thuộc vào trọng lượng cất cánh máy bay (MTOW) và kích thước lốp.
· Kiểm tra áp suất lốp ở điều kiện hot tire:
Ghi lại giá trị áp suất các lốp trên cùng 1 càng, sau đó ghi lại giá trị áp suất lốp cao nhất
o Đối với MTOW: 77 Tấn và Type sizes: MLG 46X16-20 46X17R20 và NLG 30X8.8-15 30X8.8R15.
Dải Normal: Với áp suất lốp mũi > 178 và <=187. Với áp suất lốp chính > 209 và <=219
o Đối với tàu A321 có MTOW: 89T và Type sizes: MLG 49X18-22 1270X455R22 và NLG 30X8.8-15 30X8.8R15
Dải Normal: Với áp suất lốp mũi > 167 và <=177. Với áp suất lốp chính > 212 và <=222.
o Đối với tàu A321: A651 có MTOW: 93.5T và Type sizes: MLG 49X18-22 1270X455R22 và 30X8.8-15 30X8.8R15
Dải Normal: Với áp suất lốp mũi > 168 và <=177. Với áp suất lốp chính > 217 và <=229
Nếu tất cả các lốp có giá trị áp suất xấp xỉ nhau và có 1 lốp cao hơn dải Normal. Thực hiện check áp suất lốp đó trong điều kiện Cold. Maximun là 3 ngày.
Nếu tất cả các lốp có giá trị áp suất nằm trong dải Normal. Không thực hiện gì
Nếu có 1 lốp áp suất bé hơn 90% giá trị áp suất cao nhất được ghi lại ở trên. Thực hiện bơm lốp đó tới giá trị cao nhất (Bơm áp suất bằng lốp kề bên), ghi Techlog và Monitor trong vòng 24h. Nếu áp suất giảm lại thì thay lốp đó và thay lốp kề bên ( Nếu cần thiết).
Nếu có 1 lốp áp suất thấp hơn dải Normal thì cần phải thay lốp đó và gửi đi kiếm CHECK
· Kiểm tra áp suất lốp ở điều kiện Cold tire
o Đối với MTOW: 77 Tấn và Type sizes: MLG 46X16-20 46X17R20 và NLG 30X8.8-15 30X8.8R15.
Nếu áp suất lốp mũi ( > 178 psi ) và áp suất lốp chính ( >219 psi ). Xả hơi cho đến 178 psi đối với lốp mũi và 219 psi đối với lốp chính.
Nếu áp suất lốp mũi ( >=178, <=187) và áp suất lốp chính ( >=209, <=219), đây là giá trị áp suất bình thường, không cần phải thao tác gì thêm nữa.
Nếu áp suất lốp mũi (>=170, <178) và áp suất lốp chính ( >=199, <209). Cần phải bơm lốp mũi đến 178 psi và lốp chính 219 psi.
Nếu áp suất lốp mũi (>=161, <170) và áp suất lốp chính ( >=189, <199). Cần phải bơm lốp mũi đến 178 psi và lốp chính 219 psi. Tuy nhiên cần phải Monitor tình trạng áp suất lốp ở ngày tiếp theo, nếu lốp bị xuống áp suất lại thì tiến hành thay lốp.
Nếu áp suất lốp mũi (>=144, <161) và áp suất lốp chính ( >=168, <189). Cần phải thay lốp.
Nếu áp suất lốp mũi ( <144) và áp suất lốp chính ( <168 ). Cần phải thay lốp và lốp kế bên ( Cùng chung 1 càng).
o Đối với tàu A321 có MTOW: 89T và Type sizes: MLG 49X18-22 1270X455R22 và NLG 30X8.8-15 30X8.8R15
Nếu áp suất lốp mũi ( > 177 psi ) và áp suất lốp chính ( >222 psi ). Xả hơi cho đến 177 psi đối với lốp mũi và 222 psi đối với lốp chính.
Nếu áp suất lốp mũi ( >=168, <=177) và áp suất lốp chính ( >=212, <=222), đây là giá trị áp suất bình thường, không cần phải thao tác gì thêm nữa.
Nếu áp suất lốp mũi (>=160, <168) và áp suất lốp chính ( >=201, <212). Cần phải bơm lốp mũi đến 177 psi và lốp chính 222 psi.
Nếu áp suất lốp mũi (>=151, <160) và áp suất lốp chính ( >=191, <201). Cần phải bơm lốp mũi đến 177 psi và lốp chính 222 psi. Tuy nhiên cần phải Monitor tình trạng áp suất lốp ở ngày tiếp theo, nếu lốp bị xuống áp suất lại thì tiến hành thay lốp.
Nếu áp suất lốp mũi (>=135, <151) và áp suất lốp chính ( >=170, <191). Cần phải thay lốp.
Nếu áp suất lốp mũi ( <135) và áp suất lốp chính ( <170 ). Cần phải thay lốp và lốp kế bên ( Cùng chung 1 càng).
o Đối với tàu A321: A651 có MTOW: 93.5T và Type sizes: MLG 49X18-22 1270X455R22 và 30X8.8-15 30X8.8R15
Nếu áp suất lốp mũi ( > 177 psi ) và áp suất lốp chính ( >229 psi ). Xả hơi cho đến 177 psi đối với lốp mũi và 229 psi đối với lốp chính.
Nếu áp suất lốp mũi ( >=168, <=177) và áp suất lốp chính ( >=217, <=229), đây là giá trị áp suất bình thường, không cần phải thao tác gì thêm nữa.
Nếu áp suất lốp mũi (>=160, <168) và áp suất lốp chính ( >=207, <217). Cần phải bơm lốp mũi đến 177 psi và lốp chính 229 psi.
Nếu áp suất lốp mũi (>=152, <160) và áp suất lốp chính ( >=196, <207). Cần phải bơm lốp mũi đến 177 psi và lốp chính 229 psi. Tuy nhiên cần phải Monitor tình trạng áp suất lốp ở ngày tiếp theo, nếu lốp bị xuống áp suất lại thì tiến hành thay lốp.
Nếu áp suất lốp mũi (>=135, <151) và áp suất lốp chính ( >=174, <196). Cần phải thay lốp.
Nếu áp suất lốp mũi ( <135) và áp suất lốp chính ( <174 ). Cần phải thay lốp và lốp kế bên ( Cùng chung 1 càng).
Note:
Nếu máy bay lăn với lốp bị xì hơi, thay lốp bị xì hơi và lốp kế bên.
Nếu lốp bị xì hơi lúc máy bay đang ở bãi đậu và đã dừng hẳn thì chỉ thay 1 lốp bị xì hơi.
Nếu có sự chênh lệch nhiệt độ giữa sân bay khởi hành ( cold) và sân bay đến (hot). Thì việc check áp suất lốp sẽ tuân theo điều kiện ở sân bay đến (hot) với điều kiện: Nếu máy bay tiếp tục hoạt động ở những nơi có nhiệt độ cao và không đủ thời gian (tầm khoảng sau 3 tiếng sau khi hoạt động) để lốp hạ nhiệt độ về trạng thái cold tire
- B-Nitrogen Filling of the Tires
TASK 12-14-32-614-001-A Nitrogen Filling of the Tires
· Nếu có sự chênh lệch nhiệt độ giữa sân bay departure ( hot ) và sân bay destination ( cold ) lớn hơn 24 độ C thì cần phải điều chỉnh áp suất lốp dựa vào sân bay đến ( sân bay có nhiệt độ thấp hơn), dựa theo nguyên lý:
Nếu nhiệt độ chênh lệch 10 độ thì áp suất chênh lệch 3,7 x 187 ( đối với lốp mũi ), 3,7 x 219 ( đối với lốp chính)
· Bơm lốp đến giá trị MAX.




Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét