1. AOA là cái gì ? Mục đích để đo cái
gì? Có mấy bộ AOA ? Góc quay của AOA ra sao ?
Góc bao nhiêu độ là tốt nhất ? Visual check như thế nào ? AOA bị hỏng
thì có được phép bay ko ?
2. Static Port là cái gì? Static Port
đo những thông số gì ? Có bao nhiêu bộ Static Port ? Vị trí của từng Static Port như thế nào??
Visual check Static Port như thế nào? Static port hỏng có được phép bay không ?
3. Pitot Probe là cái gì ? Mục đích để
đo cái gì ? Có bao nhiêu Pitot Probe ? kiểm tra như thế nào? Nếu Pitot bị
chuyển màu sang đen do tuổi thọ thời gian thì có phải là bất thường ko ? On
ground Pitot có heat được không ? Nếu Pitot Probe bị hỏng thì có bay được ko ?
4.
TAT là
cái gì ? TAT đo cái gì ? Có bao nhiêu TAT ? Kiểm tra TAT như thế nào? TAT bị chuyển màu sang đen do tuổi thọ
thời gian thì có phải bất thường không ?
On ground TAT có heat được không ? Nếu TAT bị hỏng thì có cho bay ko ?
5. Skin Air Inlet / Outlet Valve kiểm
tra cái gì ? Khi nào đóng ? Khi nào mở ?
Với tàu mới cấu hình vent của AVIONIC khác tàu cũ như thế nào ? Có manual Skin
Air in let Valve được không?
6. Oxygen overboard discharge indicator
kiểm tra như thế nào? discharge indicator hiện thị màu sắc như thế nào là bình
thường. Bất thường hiển thị màu sắc gì? Lúc hiện thị màu sắc ấy nghĩa là gì?
Lúc đấy có cho tàu bay được ko?
7. Randome và Latches kiểm tra như thế nào? Khi bị chim va đập thì xử lý
ra sao? Câu hỏi thêm: Độ hở giữa randome và cấu trúc bao nhiêu thì được?
Trả
lời:
1.
AOA
Có
3 AOA.
Góc quay của AOA từ -35 đến 85 độ. Góc quay tốt nhất phụ
thuộc vào từng AOA. AOA 1,2 : 6.08 độ. AOA 3: 31 độ. Trong quá trình check,
dùng tay quay cái vane của AOA từ góc +85 độ đến -35 độ. Nếu có điểm nào bị
cứng ko quay được thì thay AOA. Tuy
nhiên vấn đề này trong Walk around gần như không thực hiện.
AOA Anti-ICE lúc máy bay inflight.
On-ground anti ICE sẽ tắt.
AOA
Visual check như sau:
+ kiểm tra có dính sơn trên AOA ko. Nếu dính
sơn thì dùng STRIPPER và dẻ sach để lau
+ Kiểm tra xem có dấu hiệu bị sét
đánh không ( như: có dấu hiệu cháy hoặc có vết đen). Nếu có thì thay.
+ Kiểm tra hình dạng bên ngoài của
AOA. Nếu bị cong, méo, gãy hoặc có dấu hiệu biến dạng do va chạm thì thay.
Nếu bị hỏng F/O AOA hoặc STBY AOA
vẫn cho bay RAISED theo CAT C với điều kiện ADR tương ứng được xem như
INOP. REF: MEL 34-11-01A
REF: TASK 34-11-19-200-001 -
INSPECTION OF THE ANGLE-OF-ATTACK SENSOR
REF: TASK 34-13-00-200-001-A - VISUAL CHECK OF PITOT PROBES, STATIC PORTS,
AOA AND TAT SENSORS
2.
Static port
Có 6 bộ Static
Port. 1 bộ CAP, F/O Static Port ở Lh FWD FUSELAGE. 1 bộ CAP, F/O Static Port ở
Rh FWD FUSELAGE. 2 STBY Static Port ở Nose Section
Visua
Check:
+ Kiểm tra các Static Port xen có
bằng phẳng, có mượt không theo giới hạn sai lêch REF SRM: 531111. Nếu vượt quá
giới hạn sai lêch thì repair theo: SRM 530011.
+ Kiểm tra tấm chứa các static port
( Blanking Plate) xem có bằng phẳng, có mượt không theo giới hạn sai lêch REF
SRM: 53111. Nếu vượt quá giới hạn sai lêch thì thay tấm Blanking Plate
Static port hỏng không được phép
bay.
REF: TASK 34-11-16-200-001-A
Inspection of the Static Port
REF: TASK 34-13-00-200-001-A - VISUAL CHECK OF PITOT PROBES, STATIC PORTS,
AOA AND TAT SENSORS
3.
Pitot Probe
+
Kiểm tra Pitot xem có Clean không? Có bị tắc ở trong đường ống không? Nếu bị
tắc thì thổi khí nén vào đường ống Pitot ở áp suất 57 PSI.
+
Kiểm tra Pitot xem có bị cong, bị thủng, bị nứt, vỡ gì ko ? Nếu bị thì thay
Pitot
+ Kiểm tra xem có dấu hiệu bị sét
đánh không ( như: có dấu hiệu cháy, xém hoặc có vết đen). Nếu có thì thay.
+
Kiểm tra xem lỗ drain hole có bị tắc không. Nếu bị tắc thì Flushing bằng cách
thổi khí NITRO khô 29PSI tầm 3 phút.
Note: Trong quá trình sử dụng theo
thời gian, màu sắc PITOT có thể bị chuyển sang nâu hoặc hơi đen. Sự thay đổi
màu sắc này là hoàn toàn bình thường không ảnh hưởng đến hoạt động của PITOT.
On ground không auto heat tuy nhiên
vẫn có thể heat được bằng cách ấn nút Probe/Windown heat. Tuy nhiên on ground
thì pitot chỉ heat đươc half-wave
TASK 34-11-15-200-001-A Inspection/Check of the Pitot Probe
4.
TAT
+
Kiểm tra cảm biến TAT xem có bị tắc không. Nếu bị tắc thì thực hiện Remove, sau
đó Clean TAT REF theo CMM CMM 34-18-71 và Reinstall lại
+ Kiểm tra xem có dấu hiệu bị sét
đánh không ( như: có dấu hiệu cháy, xém hoặc có vết đen). Nếu có thì thay.
+ Kiểm tra xem TAT có bị Oxy hóa,
nứt, vỡ hay bị biến dạng do va chạm không. Nếu có REF theo CMM: 341871
Note: Trong quá trình sử dụng theo
thời gian, màu sắc TAT có thể bị chuyển sang nâu hoặc hơi đen. Sự thay đổi màu
sắc này là hoàn toàn bình thường không ảnh hưởng đến hoạt động của TAT.
On ground TAT không heat được kể cả
ấn nút Probe/windown Heat
Nếu muốn TAT heat on ground chỉ có 2
cách: Rút cầu chì LGCIU hoặc cầu chì PHP
Hoặc F/O TAT hoặc CAPT TAT kết nối
với ADR 1 hoặc CAPT TAT kết nối với ADR3 được phép hỏng kèm các điều kiện được
RAISED theo MEL 34-11-02A CAT C
5. Skin Air Inlet Valves
Kiểm
tra tình trạng của Flap xem có bị nứt, vỡ, gãy gì không ? ( Nếu bị thì xử lý
làm sao ? -> nghiên cứu tiếp)
Kiểm
tra trạng thái hoạt động đóng mở của Valve ( Flap). Trạng thái đóng hay mở của
valve phụ thuộc vào nhiệt độ bên ngoài và tùy thuộc vào cấu hình của từng loại
tàu sau:
On-Ground: Skin Air Inlet/Outlet Valve sẽ
Closed khi nhiệt độ bên ngoài ở ngưỡng 9 độ và Open lại khi nhiệt độ bên ngoài
ở ngưỡng 12 độ.
Nghĩa
là nếu trạng thái Skin Air Inlet/Oulet Valve đang OPEN thì lúc nhiệt độ bên
ngoài phải hạ xuống dưới 9 độ Valve mới Closed (10 độ, 11 độ vẫn Open).
Nếu
trạng thái Skin Air Inlet/Outlet Valve đang Closed thì lúc nhiệt độ bên ngoài
cao hơn 12 độ Valve mới Open ( 10 độ, 11 độ vẫn Closed)
Đối
với cấu hình tàu mới ở trên có thêm 1 sensor cảm biến nhiệt độ ở khoang
avionics gọi là: comfort duct
temperature-sensor. Sensor này sẽ cảm biển nhiệt độ ở ngưỡng 40 độ sau khi máy
bay vừa hạ cánh. Nghĩa là: Khi máy bay vừa hạ cánh, đang On-Ground nếu nhiệt độ
bên ngoài dưới 40 độ thì Valve sẽ Closed
6.
Oxygen Overboard Discharge Indicator
Kiểm
tra xem Oxygen overboard discharge indicator có bị bẩn không, có nhìn rõ màu
sắc không? Nếu không nhìn rõ màu sắc được thì dùng dẻ lau cho sạch.
Kiểm
tra chỉ thị hiển thị Oxygen overboard discharge indicator: màu xanh là bình thường, màu vàng là bất thường.
Oxygen
overboard discharge indicator hiển thì màu vàng trong 2 trường hợp bị quá áp
sau:
-
Khi
bình Oxygen Cylinder quá áp thì Frangible Disc sẽ vỡ (2500 đến 2775 PSI) và khí
OXY cũng được xả ra ngoài.
-
Khi
low pressure safety oulet của regulator/transmitter quá áp giới hạn (175 PSI).
Lúc đấy áp suất cũng xả ra ngoài. ( Relief Valve sẽ mở)
Khi
áp suất xả ra ngoài qua discharge indicator (từ 40 ->100 psi) thì nó sẽ hiện
thì màu vàng. ( bởi vì áp suất đẩy đĩa green vỡ và lúc đấy ta sẽ thấy màu vàng)
REF AMM: 35-11-00 PB 001
Nếu
Walk-around check thấy Green Disc bị vỡ hoặc mất thì vẫn có thể cho bay và
RAISED MEL 35-10-03A Với điều kiện
trước khi bay cần kiểm tra áp suất Oxygen trên trang DOOR/OXY SD 2 lần, mỗi lần
cách nhau 15 phút. ( phần kiểm tra này dành cho tổ bay)
7.
Randome & Latches
Kiểm
tra tình trạng randome: không bị méo, bị lõm, bị biến dạng, không có dấu hiệu
chim va đập, không bị xước và độ hở randome nằm trong khoảng cho phép
Radome
có 2 latch, cần đảm bảo tình trạng chốt














Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét