Thứ Sáu, 30 tháng 3, 2018

Chức năng các component trong hệ thống Fuel


Air inlet valve: Để cho khí vào refuel gallery sau quá trình refuel. Sau đó drain fuel vào wing tank thông qua fuel drain valve.



Fuel drain valve: Được cài đặt ở điểm thấp nhất của refuel gallery. Áp suất của fuel trong quá trình refuel/defuel sẽ làm valve close và sẽ mở lại sau khi kết thúc để fuel drain vào wing tank từ refuel gallery.






Spill pile: là đường ống được kết nối giữa outer tank và inner tank. Khi outer tank đầy, fuel sẽ tràn qua inner tank thông qua spill pile. Spill pile có 1 diffuser ở dầu ra khi fuel vào inner tank. Và có 1 check valve để để ngăn fuel chảy ngược từ inner tank vào outer tank.

Diffuser: được cài đặt ở đầu ra của đường ống refuel line. Mục đích để dòng chảy fuel được phân tán chảy êm hơn và ngăn cản quá trình hình thành tĩnh điện.

Pressure relief valve: được cài đặt giữa thùng cánh bên phải và thùng giữa. Nếu thùng giữa bị overlow, pressure relief valve được mở để fuel chảy sang thùng cánh.

Refuel valve: được điều khiển bằng solenoid và hoạt động bằng áp suất. Khi solenoid được energize và refuel pressure được ấp thì valve sẽ mở. Refuel valve cũng có thể mở bằng manual qua manual override-button.

Defuel / transfer valve: Được kết nối giữa các main pump và hệ thống refuel gallery. Khi valve mở có thể transfer fuel từ thùng này sang thùng khác hoặc defuel fuel khỏi máy bay.


Intercell transfer valve: Được cài đặt giữa outer cell và inner cell. Hoạt động của intercel transfer valve được điều khiển tự động bằng FLSCU và FQIC. Trong quá trình tiêu thụ nhiên liệu nếu low level sensor khô ( còn 750kg), FLSCU sẽ gửi tín hiệu đến FQIC và mở Intercell transfer valve, fuel lúc đó sẽ chảy từ outer tank sang inner tank. Intercell transfer valve sẽ được đóng ở lần nạp dầu tiếp theo khi low level sensor ướt. Intercell transfer valve nhận nguồn cung cấp từ 28VDC BUS 2 và 28VDC ESS SHED BUS. Vì vậy, intercell transfer sẽ không được energize nếu nạp dầu bằng BATTERY.










High level sensor: Được cài đặt ở gần phía trên của thùng dầu. Mỗi thùng có 1 high level sensor. Khi high level sensor ướt, FLSCU sẽ gửi 1 tín hiệu rời rạc tới để đóng refuel valve và sáng đèn Hi LVL light ở refuel panel.

Full level sensor: Được cài đặt ở wing tank. Mục đích để đảm bảo lượng fuel ở wing tank không tăng quá mức full mark. Đối với tàu A320 mới và tàu A321 ( tức là tàu có Jet pump ở thùng giữa), Khi full level sensor ướt, FLSCU sẽ điều khiển center pump STOP và wing main pump sẽ hoạt động để cung cấp fuel cho engine.


Under-full level sensor: Cũng được cài đặt ở wing tank. Mục đích để ưu tiên tiêu thụ dầu từ thùng giữa trước. Khi under-full level sensor khô, center pump sẽ hoạt động và cung cấp fuel cho động cơ. Chênh lệch fuel giữa ngưỡng full level và under-full level là 500 kg ( đối với tàu A320), 200 kg ( đối với tàu A321).

Low level sensor: Mỗi cánh có 2 low level sensor, Chanel A khi lượng dầu còn 1500kg, Chanel B khi lượng dầu còn 750kg. Khi Low level Chanel A khô, FLSCU sẽ gửi tín hiệu tới FQIC và điều khiển mở valve Inter transfer cell. Khi Low level Change B khô sẽ gửi 1 tín hiệu warning tới ECAM. ( Low level Change A chỉ gửi tín hiệu Memo tới ECAM )

Đối với Low level ở thùng giữa, sau khi khô được 5 phút sẽ gửi tín hiệu đến FLSCU đóng control valve và Center pump sẽ dừng hoạt động. 

    Note: Đối với tàu cũ ( A680, A681, A690, A691...) thì cả 2 low level sensor của Change A, Change B khi lượng dầu còn lại 750 kg. Nghĩa là khi Low level sensor khô thì lương dầu trong thùg còn 750 kg và inter transfer cell sẽ mở. 

Overflow sensor: Được đặt ở Surge tank. Khi Overflow bị ướt FADEC sẽ gửi 1 tín hiệu CLOSE tới FRV ( Fuel Return Valve)





Air release valve: Được đặt ở điểm cao nhất giữa pump và LP Valve. Mục đích để xả khí trong engine fuel feed-line.


Suction valve: Được đặt ở engine feed line của mỗi collector cell ( đầu ra của main pump). Khi các main pump hỏng, suction valve sẽ mở để cung cấp fuel cho động cơ bằng trọng lực.




Vent float valve: Chỉ cho khí không cho fuel đi qua hệ thống vent line trong quá trình máy bay bay nghiêng.

Venting system: Giúp thông thoáng giữa các thùng dầu, tránh xảy ra quá áp giữa áp suất thùng dầu và áp suất bên ngoài gây ra phá huỷ cấu trúc. Khi xảy ra quá trình tràn dầu do Refuel hay transfer, fuel sẽ qua hệ thống vent và tràn ra ngoài qua NACA INTAKE.


Overpressure protector: Khi hệ thống venting bị tắc hoặc có sự gia tăng áp suất đột ngột trong các thùng dầu quá giới hạn cho phép. Overpressure protector của thùng dầu đó sẽ vỡ và áp suất được xả ra tránh phá huỷ cấu trúc thùng dầu. Đối với tàu A320 có 7 overpressure protector. Khi thùng giữa quá áp, đĩa sẽ vỡ và áp suất được xả sang LH inner cell. Khi outer cell quá áp, áp suất cũng được xả sang inner cell. Khi inner cell và surge tank quá áp, đĩa sẽ vỡ và áp suất sẽ xả ra bên ngoài. Overpressure protector của surge tank và inner tank, trong quá trình walk around we có thể check được. Đối với tàu A321 vì thùng cánh không phân tách thành inner cell và outer cell nên chỉ có 5 overpressure protector.



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét